Jay Robert, cựu tiếp viên cao cấp của Emirates kiêm quản lý website về hàng không nổi tiếng Fly Guy’s Cabin Crew Lounge cho biết nhiều tiếp viên thường dùng mật mã để trao đổi khi bay.

Jay nói để tránh nhàm chán trên các chuyến bay đường dài nhiều tiếp viên đã bật chế độ CCFM (Đài phát thanh tiếp viên, một cách chơi chữ các tiên viên “buôn chuyện”). “Nếu họ gọi bạn là VIP không có nghĩa họ coi bạn là người quan trọng”, Jay nói. Từ này có nghĩa là Very Irritating Person (hành khách khó chịu).

Jay Robert từng là tiếp viên của Emirates, hãng hàng không của UAE. Ảnh: DM

Jay Robert từng là tiếp viên của Emirates, hãng hàng không của UAE. Ảnh: Instagram/Aflyguystravel

Với những hành khách dễ chịu hoặc thu hút, tiếp viên sẽ dùng mật mã BOB (Babe on board hoặc Best on board) để trao đổi với nhau. SVML (Suddenly Vegetarian Meal) là từ viết tắt của “Bữa ăn chay đột xuất”, chỉ hành khách không đặt trước suất ăn đặc biệt mà lên máy bay mới lựa chọn.

Jay nói tổ bay dùng từ POS (Passenger Of Size), để miêu tả các vị khách quá khổ, cần dây an toàn nới rộng. Thuật ngữ nàng tiên cá (mermaid) để chỉ hành khách nằm vắt ngang một hàng ghế trống nhằm ngăn cản vị khách khác ngồi vào. HOB (Hotty On Board)cũng có nghĩa tương tự VIP, chỉ các hành khách khó chịu.

Ngoài những mật mã dùng trong lúc tán gẫu, tổ bay cũng có những ám hiệu riêng chỉ tình huống khẩn cấp trong công việc. SSR (Special Services Reques) là yêu cầu dịch vụ đặc biệt hay ám chỉ tổ bay phải xử lý các tình huống nhạy cảm liên quan đến khách hàng. Khi hành khách bị trục xuất, nhân viên mặt đất có thể dùng mã DEPA hoặc DEPU (This passenger is being deported) để truyền đạt thông tin một cách kín đáo cho tiếp viên thay vì tuyên bố công khai “hành khách bị trục xuất”.

INAD chỉ một hành khách bị từ chối nhập cảnh vào một quốc gia và phải ngồi lên chuyến bay tiếp theo để quay về. ABP (Able Bodied Passenger or Person) là hành khách cần được để ý hoặc quan tâm đặc biệt trong chuyến bay để hỗ trợ.

Khoang thương gia của hãng Emirates. Ảnh: Up graded point

Khoang thương gia của hãng Emirates. Ảnh: Up graded point

UM (child travelling alone) chỉ các vị khách là trẻ em đi máy bay một mình, MEDA (medical case) chỉ các tình huống liên quan đến y tế, DPAX (disruptive passenger) ám chỉ khách gây rối, EBL (Eat Before Landing) là bữa ăn trước khi hạ cánh và CIP (Commercially Important Person) biểu thị hành khách đó “có tầm quan trọng đối với hãng bay”. “Nếu ai đó gọi bạn là SFU (Suitable For An Upgrade) hãy tận hưởng vì từ đó nghĩa là thích hợp để nâng hạng ghế“, Jay nói.

Anh Minh (Theo DM)